TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM, NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG VÀ NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG THỰC TIỄN
DOI:
https://doi.org/10.62829/VNHN.363.76.84Từ khóa:
Tranh tụng, tố tụng dân sự.Tải xuống
Đã Xuất bản
Số
Chuyên mục
Cách trích dẫn
Tóm tắt
Tăng cường tranh tụng trong xét xử là tư tưởng quan trọng của Chiến lược cải cách tư pháp do Bộ Chính trị ban hành. Tư tưởng này đã được thể chế hóa thành nguyên tắc “tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” tại khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013. Nguyên tắc trên cũng được thể hiện qua việc sửa đổi, bổ sung những quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Kể từ khi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực, quá trình tố tụng đã thể hiện được tính dân chủ, bình đẳng, bảo đảm các đương sự đều thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong tố tụng, phát huy tính chủ động và đề cao trách nhiệm của đương sự khi tham gia tố tụng, nhất là những vụ án có Luật sư tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự; bản án đều căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Bài viết nghiên cứu về sự cần thiết phải thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự, những quy định pháp luật tố tụng liên quan đến vấn đề tranh tụng và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn và những giải pháp chủ yếu thực thi nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự.
Tài liệu tham khảo
(1). Điều 3 Pháp lệnh về Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (1989).
(2). Khoản 1 Điều 197 BLTTDS 2004
(3). Trích Tờ trình Dự án luật Số: 03/TTr-TANDTC ngày 09 tháng 4 năm 2015 của Tòa án nhân dân tối cao.
(4) Trích Tờ trình dự án Bộ luật Tố tụng dân sự Số: 03/TTr-TANDTC ngày 09 tháng 4 năm 2015 của Tòa án nhân dân Tối cao.
(5). Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 97, từ điều 98 đến Điều 106, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
(6). Khoản 1 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
(7). Điểm c, khoản 1 Điều 249 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
(8). Khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
(9). Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013, khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân dân 2014.